- Bài viết
- 479
- Được Like
- 0
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS 38 - Tài sản vô hình là một trong những quy định quan trọng nhằm hướng dẫn cách ghi nhận, đo lường và trình bày tài sản vô hình trong báo cáo tài chính. Tài sản vô hình, như thương hiệu, bằng sáng chế, quyền sở hữu trí tuệ và phần mềm, ngày càng trở nên quan trọng trong môi trường kinh doanh hiện đại. Tuy nhiên, do tính chất phi vật chất và khó đo lường, việc quản lý và báo cáo các tài sản này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về chuẩn mực kế toán.
Bài viết sau Webifrs sẽ chia sẻ chi tiết về IAS 38, giúp doanh nghiệp và các nhà kế toán hiểu rõ hơn về cách xử lý tài sản vô hình trong báo cáo tài chính.
I. Mục tiêu
1 Mục tiêu của chuẩn mực này là mô tả phương pháp kế toán liên quan đến những tài sản vô hình chưa được quy định cụ thể ở các chuẩn mực khác. Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị chỉ được phép ghi nhận tài sản vô hình khi đáp ứng các tiêu chí quy định. Chuẩn mực này cũng hướng dẫn cách thức xác định giá trị còn lại của tài sản vô hình và quy định các thông tin cần được trình bày về tài sản vô hình.
II. Phạm vi
2 Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán tài sản vô hình, ngoại trừ:
(a) Tài sản vô hình trong phạm vi của chuẩn mực khác;
(b) Tài sản tài chính, theo định nghĩa tại IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày;
(c) Ghi nhận và xác định giá trị Các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá (tham chiếu IFRS 6 Thăm dò và Đánh giá tài nguyên khoáng sản); và
(d) Chi phí phát triển và chiết xuất khoảng sản, dầu, khí tự nhiên và các tài nguyên không tái tạo tương tự.
3 Trường hợp một Chuẩn mực khác quy định cách hạch toán đối với một số loại tài sản vô hình đặc biệt, đơn vị áp dụng chuẩn mực đó thay cho IAS 38. Ví dụ, Chuẩn mực này không áp dụng cho:
(a) Tài sản vô hình được giữ để bán trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường (xem IAS 2 Hàng tồn kho).
(b) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (tham chiếu IAS 12 Thuế thu nhập).
(c) Thuê tài sản vô hình được ghi nhận theo IFRS 16 Thuê tài sản.
(d) Tài sản phát sinh từ phúc lợi cho người lao động (xem IAS 19 Phúc lợi cho người lao động).
(e) Tài sản tài chính được định nghĩa trong IAS 32. Việc ghi nhận và xác định giá trị một số tài sản tài chính được mô tả trong IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết và cơ sở liên doanh.
(f) Lợi thế thương mại có được khi hợp nhất kinh doanh (xem IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh).
(g) Các hợp đồng trong phạm vi IFRS 17 Hợp đồng bảo hiểm.
(h) Tài sản vô hình dài hạn được phân loại thành tài sản nắm giữ để bán (hoặc thuộc nhóm tài sản thanh lý được phân loại thành tài sản nắm giữ để bán) theo IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ đến bán và Hoạt động bị chấm dứt.
(i) Tài sản phát sinh từ các hợp đồng với khách hàng được ghi nhận theo IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng.
4 Một số tài sản vô hình có thể nằm trong hoặc có hình dạng vật lý, ví dụ: đĩa CD (trường hợp phần mềm máy tính), tài liệu pháp lý (trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế) hoặc phim ảnh. Để xác định một tài sản bao gồm cả thành phần vô hình và hữu hình sẽ được ghi nhận theo IAS 16 TSCĐ hữu hình hay coi đó là một tài sản vô hình áp dụng chuẩn mực này, đơn vị sử dụng các xét đoán nhằm đánh giá thành phần nào quan trọng hơn. Ví dụ, phần mềm máy tính sử dụng cho một công cụ máy được điều khiển bằng máy tính, công cụ này không thể hoạt động nếu không có phần mềm chuyên biệt đó thì phần mềm này là một phần không thể tách rời của phần cứng liên quan và phần mềm này được ghi nhận như là một bất động sản, nhà xưởng và thiết bị. Phương pháp kế toán được áp dụng tương tự cho hệ điều hành của một máy tính. Khi phần mềm không phải là 1 bộ phận không thể tách rời của một phần cứng liên quan, phần mềm máy tính được coi là tài sản vô hình.
5 Ngoài các đối tượng khác, chuẩn mực này áp dụng với các chi phí hoạt động quảng cáo, đào tạo, đơn vị mới thành lập, các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển có mục tiêu phát triển tri thức. Do vậy, cho dù kết quả của các hoạt động này là một tài sản có hình thái vật lý (ví dụ như một vật mẫu), thành phần vật lý của tài sản là thứ yếu so với thành phần vô hình, tức là kiến thức nằm trong tài sản đó.
6 Các quyền do bên thuê nắm giữ theo các thỏa thuận bản quyền cho các khoản mục như phim điện ảnh, bản ghi video, vở kịch, các bản thảo viết tay, bằng sáng chế và quyền tác giả đều nằm trong phạm vi của chuẩn mực này, và không thuộc phạm vi của IFRS 16.
7 Một số trường hợp có thể nằm ngoài phạm vi của chuẩn mực này nếu các hoạt động hoặc giao dịch đặc biệt đến mức dẫn đến một số vấn đề kế toán cần phải xử lý theo cách khác. Các vấn đề kế toán có thể phát sinh như đối với chi phí thăm dò, phát triển và chiết xuất dầu, khí, mỏ khoáng sản trong ngành khai thác và như đối với trường hợp các hợp đồng bảo hiểm. Do vậy, chuẩn mực này không áp dụng đối với các hoạt động và hợp đồng đó. Tuy nhiên, chuẩn mực này vẫn áp dụng với tài sản vô hình khác được sử dụng (như phần mềm máy tính) và các chi phí phát sinh khác (như chi phí khởi động) trong các ngành công nghiệp khai thác và các công ty bảo hiểm.
Bài viết sau Webifrs sẽ chia sẻ chi tiết về IAS 38, giúp doanh nghiệp và các nhà kế toán hiểu rõ hơn về cách xử lý tài sản vô hình trong báo cáo tài chính.
I. Mục tiêu
1 Mục tiêu của chuẩn mực này là mô tả phương pháp kế toán liên quan đến những tài sản vô hình chưa được quy định cụ thể ở các chuẩn mực khác. Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị chỉ được phép ghi nhận tài sản vô hình khi đáp ứng các tiêu chí quy định. Chuẩn mực này cũng hướng dẫn cách thức xác định giá trị còn lại của tài sản vô hình và quy định các thông tin cần được trình bày về tài sản vô hình.
II. Phạm vi
2 Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán tài sản vô hình, ngoại trừ:
(a) Tài sản vô hình trong phạm vi của chuẩn mực khác;
(b) Tài sản tài chính, theo định nghĩa tại IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày;
(c) Ghi nhận và xác định giá trị Các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá (tham chiếu IFRS 6 Thăm dò và Đánh giá tài nguyên khoáng sản); và
(d) Chi phí phát triển và chiết xuất khoảng sản, dầu, khí tự nhiên và các tài nguyên không tái tạo tương tự.
3 Trường hợp một Chuẩn mực khác quy định cách hạch toán đối với một số loại tài sản vô hình đặc biệt, đơn vị áp dụng chuẩn mực đó thay cho IAS 38. Ví dụ, Chuẩn mực này không áp dụng cho:
(a) Tài sản vô hình được giữ để bán trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường (xem IAS 2 Hàng tồn kho).
(b) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (tham chiếu IAS 12 Thuế thu nhập).
(c) Thuê tài sản vô hình được ghi nhận theo IFRS 16 Thuê tài sản.
(d) Tài sản phát sinh từ phúc lợi cho người lao động (xem IAS 19 Phúc lợi cho người lao động).
(e) Tài sản tài chính được định nghĩa trong IAS 32. Việc ghi nhận và xác định giá trị một số tài sản tài chính được mô tả trong IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết và cơ sở liên doanh.
(f) Lợi thế thương mại có được khi hợp nhất kinh doanh (xem IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh).
(g) Các hợp đồng trong phạm vi IFRS 17 Hợp đồng bảo hiểm.
(h) Tài sản vô hình dài hạn được phân loại thành tài sản nắm giữ để bán (hoặc thuộc nhóm tài sản thanh lý được phân loại thành tài sản nắm giữ để bán) theo IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ đến bán và Hoạt động bị chấm dứt.
(i) Tài sản phát sinh từ các hợp đồng với khách hàng được ghi nhận theo IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng.
4 Một số tài sản vô hình có thể nằm trong hoặc có hình dạng vật lý, ví dụ: đĩa CD (trường hợp phần mềm máy tính), tài liệu pháp lý (trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế) hoặc phim ảnh. Để xác định một tài sản bao gồm cả thành phần vô hình và hữu hình sẽ được ghi nhận theo IAS 16 TSCĐ hữu hình hay coi đó là một tài sản vô hình áp dụng chuẩn mực này, đơn vị sử dụng các xét đoán nhằm đánh giá thành phần nào quan trọng hơn. Ví dụ, phần mềm máy tính sử dụng cho một công cụ máy được điều khiển bằng máy tính, công cụ này không thể hoạt động nếu không có phần mềm chuyên biệt đó thì phần mềm này là một phần không thể tách rời của phần cứng liên quan và phần mềm này được ghi nhận như là một bất động sản, nhà xưởng và thiết bị. Phương pháp kế toán được áp dụng tương tự cho hệ điều hành của một máy tính. Khi phần mềm không phải là 1 bộ phận không thể tách rời của một phần cứng liên quan, phần mềm máy tính được coi là tài sản vô hình.
5 Ngoài các đối tượng khác, chuẩn mực này áp dụng với các chi phí hoạt động quảng cáo, đào tạo, đơn vị mới thành lập, các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển có mục tiêu phát triển tri thức. Do vậy, cho dù kết quả của các hoạt động này là một tài sản có hình thái vật lý (ví dụ như một vật mẫu), thành phần vật lý của tài sản là thứ yếu so với thành phần vô hình, tức là kiến thức nằm trong tài sản đó.
6 Các quyền do bên thuê nắm giữ theo các thỏa thuận bản quyền cho các khoản mục như phim điện ảnh, bản ghi video, vở kịch, các bản thảo viết tay, bằng sáng chế và quyền tác giả đều nằm trong phạm vi của chuẩn mực này, và không thuộc phạm vi của IFRS 16.
7 Một số trường hợp có thể nằm ngoài phạm vi của chuẩn mực này nếu các hoạt động hoặc giao dịch đặc biệt đến mức dẫn đến một số vấn đề kế toán cần phải xử lý theo cách khác. Các vấn đề kế toán có thể phát sinh như đối với chi phí thăm dò, phát triển và chiết xuất dầu, khí, mỏ khoáng sản trong ngành khai thác và như đối với trường hợp các hợp đồng bảo hiểm. Do vậy, chuẩn mực này không áp dụng đối với các hoạt động và hợp đồng đó. Tuy nhiên, chuẩn mực này vẫn áp dụng với tài sản vô hình khác được sử dụng (như phần mềm máy tính) và các chi phí phát sinh khác (như chi phí khởi động) trong các ngành công nghiệp khai thác và các công ty bảo hiểm.
Bài viết liên quan
Bài viết mới