ifrs acca like and share
New member
- Bài viết
- 2
- Được Like
- 0
Rất nhiều bạn hỏi mình về chủ đề công cụ tài chính, đặc biệt là các bạn làm việc tại các tổ chức tài chính, tín dụng và ngân hàng. Trong quá trình giảng dạy môn Cert IFRS tại FTMS, mình cũng nhận thấy các bạn học viên có sự quan tâm đồng thời cũng có những khó khăn nhất định trong việc hiểu đúng với nhóm chuẩn mực này. Chính vì vậy, mình quyết định viết một series các bài viết về phần này, bạn nào quan tâm thì tham khảo nhé.
Topic đầu tiên về Công cụ tài chính, mình sẽ chia sẻ về IAS 32, Trình bày Công cụ tài chính trên báo cáo tài chính.
Phần 1:
Trong tiếng Anh, IAS 32 có tên đầy đủ là IAS 32- Financial Instrument: Presentation.
Như vậy trước khi đi sâu vào nội dung chuẩn mực, các bạn cần chắc chắn ý nghĩa của từ Presentation đối với việc lập báo cáo tài chính. Nói một cách nôm na, Presentation nghĩa là cách bạn trình bày Các công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính,thuộc loại báo cáo nào, khoản mục nào. Ví dụ: Báo cáo Hiện trạng tài sản (SOFP), Báo cáo kết quả kinh doanh ( P&L)Nguồn vốn hay tài sản, có thể netoff được Nghĩa vụ tài chính và Tài sản tài chính hay không…
IAS 32 định nghĩa Công cụ Tài chính là một hợp đồng làm phát sinh ra một tài sản tài chính cho Công ty, và một nghĩa vụ tài chính hoặc một công cụ vốn góp ở một tổ chức khác.
Từ định nghĩa này, ta có thể thấy Công cụ tài chính được phân loại bao gồm 3 nhóm:
1. Tài sản Tài chính
Tài sản tài chính là tài sản của doanh nghiệp, có thể là tiền Tiền, các khoản đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác (cổ phần, cổ phiếu), các quyền nhận thanh toán của một hợp đồng (các khoản phải thu) hoặc các quyền hợp đồng mà có thể giải quyết bằng việc phát sinh ra Công cụ vốn (cho vay có quyền chuyển đổi sang cổ phần, bán hàng nợ có thể chuyển đổi sang cổ phần công ty mua hàng)
2. Nghĩa vụ Tài chính
Nghĩa vụ Tài chính bản chất là một nghĩa vụ, nghĩa là Công ty sẽ phải trả ra một khoản tiền, một lợi ích kinh tế để giải quyết một cam kết hợp đồng.
Nghĩa vụ tài chính thường bao gồm các khoản phải trả, khoản nợ và một số khoản mang tính chất nghĩa vụ từ các hợp đồng phái sinh khác
3. Công cụ vốn góp
Công cụ góp vốn bản chất là vốn chủ sở của một công ty, là phần tài sản ròng của một doanh nghiệp sau khi lấy Tổng tài sản trừ cho tất các khoản nghĩa vụ.
Như vậy Công cụ góp vốn là tài sản tài chính nếu doanh nghiệp là bên có quyền lợi, mua cổ phần, cổ phiếu của một bên khác.
Đồng thời, Công cụ góp vốn chính là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu nếu Doanh nghiệp là bên phát hành cho một bên khác nhằm thu trao đổi để nhận lại một lợi ích kinh tế.
IAS 32 tập trung làm rõ 3 nội dung, bao gồm: (i) làm rõ việc phân loại một công cụ tài chính do một Công ty phát hành dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu; (ii) quy định kế toán đối với cổ phiếu quỹ (cổ phiếu mua lại của chính Công ty phát hành); (iii) quy định các điều kiện nghiêm ngặt theo đó tài sản và nợ phải trả có thể được bù trừ trên bảng cân đối kế toán.
1. Làm rõ việc phân loại một công cụ tài chính do một Công ty phát hành dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu
Phần gây khó khăn nhất cho người đọc hiểu chuẩn mực chính là làm rõ việc phân loại một công cụ tài chính do một Công ty phát hành dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu.
Như các bạn đã biết, hoạt động huy động vốn của một Doanh nghiệp sẽ được sử dụng bằng rất nhiều công cụ khác nhau. Khi nói đến Vốn của một doanh nghiệp (Corporate Finance) thì chính là đang đề cập đến nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn đi vay bao gồm các khoản vay ngân hàng, trái phiếu, các giấy tờ nhận nợ khác… mà trong đó doanh nghiệp đi vay/phát hành sẽ có nghĩa vụ trả lãi và trả gốc theo quy định của thỏa thuận vay.
Nguồn vốn chủ sở hữu chính là việc huy động vốn Chủ sở hữu ở dạng chào bán cổ phần, trong đó người phát hành cổ phần không có nghĩa vụ trả lại khoản đã huy động, và bên góp vốn trở thành cổ đông của Công ty.
Khi tách bạch hai khái niệm này, chúng ta có thể thấy Nghĩa vụ Tài chính và Công cụ vốn hoàn toàn khác nhau, tại sao IAS 32 lại dành hẳn một phần để phân loại 2 nhóm này ?
Nguyên nhân là vì trên thị trường có những lại Công cụ huy động vốn mang tính chất phức hợp, nghĩa là một sản phẩm huy động vốn vừa có yếu tố nghĩa vụ tài chính vừa có yếu tố một công cụ vốn chủ sở hữu; hoặc những Công cụ huy động vốn có tên gọi ở dạng cổ phần nhưng bản chất lại là khoản vay và ngược lại.
Nguyên tắc “bản chất quyết định hình thức” trong kế toán được sử dụng để phân loại nghĩa vụ tài chính và Công cụ vốn chủ sở hữu, trong đó bản chất của nghĩa vụ tài chính là một nghĩa vụ về mặt hợp đồng về việc trả lãi và trả gốc tại một thời điểm nào đó.
Dưới đây là cách để phân loại cách hạch toán các Công cụ vốn có tên gọi liên quan đến vốn Chủ sở hữu. (Còn nữa)
Topic đầu tiên về Công cụ tài chính, mình sẽ chia sẻ về IAS 32, Trình bày Công cụ tài chính trên báo cáo tài chính.
Phần 1:
Trong tiếng Anh, IAS 32 có tên đầy đủ là IAS 32- Financial Instrument: Presentation.
Như vậy trước khi đi sâu vào nội dung chuẩn mực, các bạn cần chắc chắn ý nghĩa của từ Presentation đối với việc lập báo cáo tài chính. Nói một cách nôm na, Presentation nghĩa là cách bạn trình bày Các công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính,thuộc loại báo cáo nào, khoản mục nào. Ví dụ: Báo cáo Hiện trạng tài sản (SOFP), Báo cáo kết quả kinh doanh ( P&L)Nguồn vốn hay tài sản, có thể netoff được Nghĩa vụ tài chính và Tài sản tài chính hay không…
IAS 32 định nghĩa Công cụ Tài chính là một hợp đồng làm phát sinh ra một tài sản tài chính cho Công ty, và một nghĩa vụ tài chính hoặc một công cụ vốn góp ở một tổ chức khác.
Từ định nghĩa này, ta có thể thấy Công cụ tài chính được phân loại bao gồm 3 nhóm:
1. Tài sản Tài chính
Tài sản tài chính là tài sản của doanh nghiệp, có thể là tiền Tiền, các khoản đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác (cổ phần, cổ phiếu), các quyền nhận thanh toán của một hợp đồng (các khoản phải thu) hoặc các quyền hợp đồng mà có thể giải quyết bằng việc phát sinh ra Công cụ vốn (cho vay có quyền chuyển đổi sang cổ phần, bán hàng nợ có thể chuyển đổi sang cổ phần công ty mua hàng)
2. Nghĩa vụ Tài chính
Nghĩa vụ Tài chính bản chất là một nghĩa vụ, nghĩa là Công ty sẽ phải trả ra một khoản tiền, một lợi ích kinh tế để giải quyết một cam kết hợp đồng.
Nghĩa vụ tài chính thường bao gồm các khoản phải trả, khoản nợ và một số khoản mang tính chất nghĩa vụ từ các hợp đồng phái sinh khác
3. Công cụ vốn góp
Công cụ góp vốn bản chất là vốn chủ sở của một công ty, là phần tài sản ròng của một doanh nghiệp sau khi lấy Tổng tài sản trừ cho tất các khoản nghĩa vụ.
Như vậy Công cụ góp vốn là tài sản tài chính nếu doanh nghiệp là bên có quyền lợi, mua cổ phần, cổ phiếu của một bên khác.
Đồng thời, Công cụ góp vốn chính là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu nếu Doanh nghiệp là bên phát hành cho một bên khác nhằm thu trao đổi để nhận lại một lợi ích kinh tế.
IAS 32 tập trung làm rõ 3 nội dung, bao gồm: (i) làm rõ việc phân loại một công cụ tài chính do một Công ty phát hành dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu; (ii) quy định kế toán đối với cổ phiếu quỹ (cổ phiếu mua lại của chính Công ty phát hành); (iii) quy định các điều kiện nghiêm ngặt theo đó tài sản và nợ phải trả có thể được bù trừ trên bảng cân đối kế toán.
1. Làm rõ việc phân loại một công cụ tài chính do một Công ty phát hành dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu
Phần gây khó khăn nhất cho người đọc hiểu chuẩn mực chính là làm rõ việc phân loại một công cụ tài chính do một Công ty phát hành dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu.
Như các bạn đã biết, hoạt động huy động vốn của một Doanh nghiệp sẽ được sử dụng bằng rất nhiều công cụ khác nhau. Khi nói đến Vốn của một doanh nghiệp (Corporate Finance) thì chính là đang đề cập đến nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn đi vay bao gồm các khoản vay ngân hàng, trái phiếu, các giấy tờ nhận nợ khác… mà trong đó doanh nghiệp đi vay/phát hành sẽ có nghĩa vụ trả lãi và trả gốc theo quy định của thỏa thuận vay.
Nguồn vốn chủ sở hữu chính là việc huy động vốn Chủ sở hữu ở dạng chào bán cổ phần, trong đó người phát hành cổ phần không có nghĩa vụ trả lại khoản đã huy động, và bên góp vốn trở thành cổ đông của Công ty.
Khi tách bạch hai khái niệm này, chúng ta có thể thấy Nghĩa vụ Tài chính và Công cụ vốn hoàn toàn khác nhau, tại sao IAS 32 lại dành hẳn một phần để phân loại 2 nhóm này ?
Nguyên nhân là vì trên thị trường có những lại Công cụ huy động vốn mang tính chất phức hợp, nghĩa là một sản phẩm huy động vốn vừa có yếu tố nghĩa vụ tài chính vừa có yếu tố một công cụ vốn chủ sở hữu; hoặc những Công cụ huy động vốn có tên gọi ở dạng cổ phần nhưng bản chất lại là khoản vay và ngược lại.
Nguyên tắc “bản chất quyết định hình thức” trong kế toán được sử dụng để phân loại nghĩa vụ tài chính và Công cụ vốn chủ sở hữu, trong đó bản chất của nghĩa vụ tài chính là một nghĩa vụ về mặt hợp đồng về việc trả lãi và trả gốc tại một thời điểm nào đó.
Dưới đây là cách để phân loại cách hạch toán các Công cụ vốn có tên gọi liên quan đến vốn Chủ sở hữu. (Còn nữa)
Bài viết liên quan
Bài viết mới