Hồng Nhung
Administrator
- Bài viết
- 43
- Được Like
- 1
IFRS 19 - Công Ty Con Không Có Trách Nhiệm Giải Trình Trước Công Chúng là một trong những chuẩn mực quốc tế mới, nhằm đơn giản hóa nghĩa vụ báo cáo cho các công ty con, đồng thời vẫn đảm bảo tính minh bạch và khả năng so sánh thông tin tài chính. Với bối cảnh Việt Nam đang trong lộ trình áp dụng IFRS, việc hiểu và nắm rõ chuẩn mực này là yêu cầu cấp thiết đối với đội ngũ kế toán, kiểm toán và nhà quản trị tài chính.
Bài viết do Diễn đàn IFRS biên soạn sẽ phân tích chi tiết quy định công bố thông tin trong IFRS 19, giúp doanh nghiệp – đặc biệt là các công ty con – áp dụng đúng, đủ và hiệu quả trong thực tiễn.
I. Giới thiệu IFRS 19
IFRS 19 quy định các yêu cầu thuyết minh (disclosure requirements) được giảm bớt mà đơn vị đủ điều kiện được áp dụng thay cho các yêu cầu thuyết minh trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác.
IFRS 19 được ban hành vào tháng 5 năm 2024 và áp dụng cho kỳ báo cáo năm (annual reporting period) bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2027.
II. Tóm tắt Chuẩn mực IFRS 19
1. Mục tiêu
Mục tiêu của IFRS 19 là quy định các yêu cầu thuyết minh mà đơn vị được áp dụng thay cho các yêu cầu thuyết minh trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác. [IFRS 19.1]
2. Đạt được mục tiêu
Đơn vị lựa chọn áp dụng IFRS 19 áp dụng các yêu cầu trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác, ngoại trừ các yêu cầu thuyết minh. Thay cho các yêu cầu thuyết minh, đơn vị áp dụng các yêu cầu trong IFRS 19. [IFRS 19.2]
Do đó, đơn vị áp dụng IFRS 19 không phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác và không phải áp dụng bất kỳ các tuyên bố về, hoặc tham chiếu đến, các yêu cầu thuyết minh đó. [IFRS 19.3] Các ngoại lệ sau áp dụng: [IFRS 19.4]
Bài viết do Diễn đàn IFRS biên soạn sẽ phân tích chi tiết quy định công bố thông tin trong IFRS 19, giúp doanh nghiệp – đặc biệt là các công ty con – áp dụng đúng, đủ và hiệu quả trong thực tiễn.
I. Giới thiệu IFRS 19
IFRS 19 quy định các yêu cầu thuyết minh (disclosure requirements) được giảm bớt mà đơn vị đủ điều kiện được áp dụng thay cho các yêu cầu thuyết minh trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác.
IFRS 19 được ban hành vào tháng 5 năm 2024 và áp dụng cho kỳ báo cáo năm (annual reporting period) bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2027.
II. Tóm tắt Chuẩn mực IFRS 19
1. Mục tiêu
Mục tiêu của IFRS 19 là quy định các yêu cầu thuyết minh mà đơn vị được áp dụng thay cho các yêu cầu thuyết minh trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác. [IFRS 19.1]
2. Đạt được mục tiêu
Đơn vị lựa chọn áp dụng IFRS 19 áp dụng các yêu cầu trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác, ngoại trừ các yêu cầu thuyết minh. Thay cho các yêu cầu thuyết minh, đơn vị áp dụng các yêu cầu trong IFRS 19. [IFRS 19.2]
Do đó, đơn vị áp dụng IFRS 19 không phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác và không phải áp dụng bất kỳ các tuyên bố về, hoặc tham chiếu đến, các yêu cầu thuyết minh đó. [IFRS 19.3] Các ngoại lệ sau áp dụng: [IFRS 19.4]
- (a) các yêu cầu thuyết minh trong các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác vẫn áp dụng cho đơn vị áp dụng IFRS 19 được quy định trong IFRS 19;
- (b) nếu đơn vị áp dụng IFRS 19 áp dụng IFRS 8 Bộ phận kinh doanh (Operating Segments), IFRS 17 Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Contracts) hoặc IAS 33 Lãi trên cổ phiếu (Earnings per Share), đơn vị đó phải áp dụng tất cả các yêu cầu thuyết minh trong các chuẩn mực đó.
- (c) Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) mới hoặc sửa đổi có thể bao gồm các yêu cầu thuyết minh về việc chuyển đổi (transition) sang chuẩn mực đó của đơn vị. Bất kỳ quy định nào có sẵn cho đơn vị áp dụng chuẩn mực này từ các yêu cầu thuyết minh về việc chuyển đổi sang chuẩn mực mới hoặc sửa đổi đó của đơn vị sẽ được quy định trong Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) mới hoặc sửa đổi.
Theo IFRS 18, đơn vị áp dụng IFRS 19 không phải cung cấp thuyết minh cụ thể theo yêu cầu của IFRS 19 nếu thông tin từ việc thuyết minh đó không trọng yếu (material). [IFRS 19.5]
Đơn vị được yêu cầu xem xét liệu có cung cấp thuyết minh bổ sung khi việc tuân thủ các yêu cầu cụ thể trong IFRS 19 không đủ để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính (financial statements) hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch và các sự kiện và điều kiện khác đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị. [IFRS 19.6]
3. Phạm vi
Đơn vị có thể lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này trong báo cáo tài chính hợp nhất (consolidated financial statements), báo cáo tài chính riêng (separate financial statements) hoặc báo cáo tài chính riêng lẻ (individual financial statements) khi và chỉ khi, tại thời điểm cuối kỳ báo cáo (reporting period): [IFRS 19.7]
Đơn vị được yêu cầu xem xét liệu có cung cấp thuyết minh bổ sung khi việc tuân thủ các yêu cầu cụ thể trong IFRS 19 không đủ để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính (financial statements) hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch và các sự kiện và điều kiện khác đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị. [IFRS 19.6]
3. Phạm vi
Đơn vị có thể lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này trong báo cáo tài chính hợp nhất (consolidated financial statements), báo cáo tài chính riêng (separate financial statements) hoặc báo cáo tài chính riêng lẻ (individual financial statements) khi và chỉ khi, tại thời điểm cuối kỳ báo cáo (reporting period): [IFRS 19.7]
- (a) đơn vị là công ty con (subsidiary);
- (b) đơn vị không có trách nhiệm trước công chúng (public accountability); và
- (c) đơn vị có công ty mẹ tối cao (ultimate parent) hoặc công ty mẹ trung gian (intermediate parent) lập báo cáo tài chính hợp nhất sử dụng cho mục đích công khai phù hợp với các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
Đơn vị có trách nhiệm trước công chúng nếu: [IFRS 19.11]
- công cụ nợ hoặc công cụ vốn (debt or equity instruments) của đơn vị được giao dịch trên thị trường đại chúng chúng (public market) hoặc đơn vị đang trong quá trình phát hành các công cụ này để giao dịch trên thị trường đại chúng (thị trường chứng khoán (stock exchange) trong nước hoặc nước ngoài hoặc thị trường phi tập trung (over-the-counter market), bao gồm các thị trường địa phương và khu vực); hoặc
- đơn vị nắm giữ tài sản với tư cách ủy thác (fiduciary capacity) cho nhóm rộng lớn bên ngoài đơn vị như là một trong những hoạt động kinh doanh chính (primary businesses) của đơn vị (ví dụ, các ngân hàng, hiệp hội tín dụng, công ty bảo hiểm, các công ty môi giới, ngân hàng đầu tư và quỹ đầu tư thường thỏa mãn tiêu chí này).
4. Lựa chọn và hủy bỏ lựa chọn áp dụng IFRS 19
Đơn vị lựa chọn áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo (reporting period) sau đó có thể hủy bỏ lựa chọn đó. Đơn vị có thể lựa chọn áp dụng IFRS 19 nhiều lần, ví dụ, đơn vị đã áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo trước đó nhưng không áp dụng trong kỳ báo cáo ngay trước đó có thể lựa chọn áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo hiện tại. [IFRS 19.13]
Đơn vị áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo hiện tại nhưng không áp dụng trong kỳ báo cáo ngay trước đó phải cung cấp thông tin so sánh (comparative information) (nghĩa là thông tin của kỳ báo cáo trước đó) cho tất cả các số liệu được trình bày (amounts reported) trong báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại, trừ khi IFRS 19 hoặc Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác cho phép hoặc yêu cầu khác đi. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho thông tin mô tả và diễn giải (narrative and descriptive information) nếu cần thiết cho việc hiểu báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại. [IFRS 19.14]
Đơn vị đã áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo trước đó nhưng lựa chọn không áp dụng (hoặc không còn đủ điều kiện để) áp dụng trong kỳ báo cáo hiện tại và tiếp tục áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác phải cung cấp thông tin so sánh đối với kỳ báo cáo trước đó cho tất cả các số liệu được trình bày trong báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại, trừ khi Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác cho phép hoặc yêu cầu khác đi. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho thông tin mô tả và diễn giải nếu cần thiết cho việc hiểu báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại. [IFRS 19.15]
5. Tương tác với IFRS 1 Lần đầu áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế
Đơn vị áp dụng IFRS 19 khi lập báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS (first IFRS financial statements) phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong IFRS 19 thay vì áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong IFRS 1. [IFRS 19.17]
Việc lựa chọn hoặc hủy bỏ lựa chọn áp dụng IFRS 19 không làm cho đơn vị đáp ứng định nghĩa về đơn vị lần đầu áp dụng (first-time adopter) Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) trong IFRS 1. Ví dụ, đơn vị áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS), nhưng không áp dụng IFRS 19, trong kỳ báo cáo liền trước và áp dụng IFRS 19 trong kỳ hiện tại không được coi là đơn vị lần đầu áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) và không được áp dụng IFRS 1 trong kỳ hiện tại. [IFRS 19.18]
Tương tự, đơn vị hủy bỏ lựa chọn áp dụng IFRS 19 trong kỳ hiện tại không áp dụng IFRS 1 trong kỳ hiện tại nếu, trong kỳ liền trước, đơn vị đã tuân thủ Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) một cách rõ ràng và không có ngoại lệ (explicit and unreserved statement). [IFRS 19.19]
Đơn vị lựa chọn áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo (reporting period) sau đó có thể hủy bỏ lựa chọn đó. Đơn vị có thể lựa chọn áp dụng IFRS 19 nhiều lần, ví dụ, đơn vị đã áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo trước đó nhưng không áp dụng trong kỳ báo cáo ngay trước đó có thể lựa chọn áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo hiện tại. [IFRS 19.13]
Đơn vị áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo hiện tại nhưng không áp dụng trong kỳ báo cáo ngay trước đó phải cung cấp thông tin so sánh (comparative information) (nghĩa là thông tin của kỳ báo cáo trước đó) cho tất cả các số liệu được trình bày (amounts reported) trong báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại, trừ khi IFRS 19 hoặc Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác cho phép hoặc yêu cầu khác đi. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho thông tin mô tả và diễn giải (narrative and descriptive information) nếu cần thiết cho việc hiểu báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại. [IFRS 19.14]
Đơn vị đã áp dụng IFRS 19 trong kỳ báo cáo trước đó nhưng lựa chọn không áp dụng (hoặc không còn đủ điều kiện để) áp dụng trong kỳ báo cáo hiện tại và tiếp tục áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác phải cung cấp thông tin so sánh đối với kỳ báo cáo trước đó cho tất cả các số liệu được trình bày trong báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại, trừ khi Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khác cho phép hoặc yêu cầu khác đi. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho thông tin mô tả và diễn giải nếu cần thiết cho việc hiểu báo cáo tài chính của kỳ báo cáo hiện tại. [IFRS 19.15]
5. Tương tác với IFRS 1 Lần đầu áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế
Đơn vị áp dụng IFRS 19 khi lập báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS (first IFRS financial statements) phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong IFRS 19 thay vì áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong IFRS 1. [IFRS 19.17]
Việc lựa chọn hoặc hủy bỏ lựa chọn áp dụng IFRS 19 không làm cho đơn vị đáp ứng định nghĩa về đơn vị lần đầu áp dụng (first-time adopter) Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) trong IFRS 1. Ví dụ, đơn vị áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS), nhưng không áp dụng IFRS 19, trong kỳ báo cáo liền trước và áp dụng IFRS 19 trong kỳ hiện tại không được coi là đơn vị lần đầu áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) và không được áp dụng IFRS 1 trong kỳ hiện tại. [IFRS 19.18]
Tương tự, đơn vị hủy bỏ lựa chọn áp dụng IFRS 19 trong kỳ hiện tại không áp dụng IFRS 1 trong kỳ hiện tại nếu, trong kỳ liền trước, đơn vị đã tuân thủ Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) một cách rõ ràng và không có ngoại lệ (explicit and unreserved statement). [IFRS 19.19]
Sửa lần cuối:
Bài viết liên quan
Bài viết mới